Giá sắt thép xây dựng hôm nay trên Sàn giao dịch Thượng Hải
Giá thép hôm nay giao tháng 1/2023 trên Sàn giao dịch Thượng Hải neo tại mức 3.799 nhân dân tệ/tấn tại thời điểm khảo sát vào lúc 10h (giờ Việt Nam).
Tên loại
|
Kỳ hạn
|
Ngày 6/10
|
Mức chênh lệch được ghi nhận so với trước đó
|
Giá thép
|
Giao tháng 1/2023
|
3.799
|
-35
|
Giá đồng
|
Giao tháng 11/2022
|
61.320
|
+540
|
Giá kẽm
|
Giao tháng 11/2022
|
23.670
|
+5
|
Giá niken
|
Giao tháng 11/2022
|
184.370
|
+3.840
|
Bảng giá giao dịch tương lai của một số kim loại trên Sàn Thượng Hải (Đơn vị: nhân dân tệ/tấn). Tổng hợp: Thảo Vy
Trong 8 tháng đầu năm 2022, Campuchia đã nhập khẩu 244,754 triệu USD sắt và thép, tăng 19,97% so với mức 204,018 triệu USD được ghi nhận vào cùng kỳ năm 2021.
Số liệu từ Tổng cục Hải quan và Thuế gián thu Campuchia (GDCE) cho thấy, sắt thép chiếm 1,12% tổng giá trị kim ngạch nhập khẩu của Campuchia trong giai đoạn 8 tháng đầu năm, đạt mức 21,764 tỷ USD.
Các chuyên gia xây dựng cho rằng, sự gia tăng này là do giá vật liệu trên các thị trường nguồn gia tăng, cũng như tiến độ xây dựng không bị cản trở đối với các dự án phát triển nhà ở thuộc sở hữu địa phương.
Riêng trong tháng 8, nhập khẩu sắt thép lên tới 29,494 triệu USD, tăng 18,76% so với mức 24,835 triệu USD được ghi nhận trong cùng tháng năm 2021.
Trước đó, trong tháng 6 và tháng 7, nhập khẩu sắt thép của Campuchia lần lượt là 35,920 triệu USD và 29,495 triệu USD, tăng 21,3% và 20,6% từ mức 29,613 triệu USD và 24,464 triệu USD trong những tháng tương ứng của năm 2021.
Ông Chiv Sivpheng, Tổng Giám đốc Hiệp hội Xây dựng Campuchia, đã liên hệ sự gia tăng nhập khẩu với tiến độ chung được thực hiện đối với các dự án nhà ở do người Campuchia làm chủ.
Song song đó, ông cũng nhận định, việc nhập khẩu tăng lên xuất phát từ sự tăng vọt về giá so với cùng kỳ năm ngoái mà các nhà nhập khẩu trả cho mặt hàng sắt thép trong thời gian 8 tháng năm 2022.
Tuy nhiên, ông cho biết, tốc độ xây dựng đã chậm lại ở một số địa điểm do chính phủ siết chặt các tiêu chuẩn chất lượng và quy định kỹ thuật, trong khi vẫn chậm chạp ở các dự án lớn hơn hoặc những dự án liên kết với các nhà đầu tư nước ngoài.
Bất chấp điều đó, ông lập luận rằng, lĩnh vực xây dựng của Campuchia sẽ phục hồi khi tình hình COVID-19 lắng dịu và nền kinh tế toàn cầu được cải thiện, The Phnom Penh Post đưa tin.
Giá thép xây dựng hôm nay tại thị trường trong nước
Theo SteelOnline.vn, giá thép xây dựng trong nước ngày 6/10 duy trì đi ngang, cụ thể như sau:
Giá thép tại miền Bắc
Giá thép cuộn CB240 của thương hiệu thép Hòa Phát vẫn ở mức 15.220 đồng/kg và giá thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 15.430 đồng/kg.
Thương hiệu thép Việt Ý vẫn duy trì giá thép cuộn CB240 ở mức 15.120 đồng/kg và giá thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 15.330 đồng/kg.
Đối với thép Việt Đức, giá bán như sau: thép cuộn CB240 ở mức 15.120 đồng/kg và thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 15.630 đồng/kg.
Thép Việt Sing cũng không thực hiện điều chỉnh trong hôm nay, giữ nguyên giá thép cuộn CB240 ở mức 15.020 đồng/kg và giá thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 15.330 đồng/kg.
Tương tự, giá thép cuộn CB240 của thương hiệu thép Việt Nhật cũng ổn định ở mức 15.020 đồng/kg và giá thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 15.220 đồng/kg.
Giá thép tại miền Trung
Tại miền Trung, thương hiệu thép Hòa Phát đang có giá thép cuộn CB240 ở mức 15.220 đồng/kg và giá thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 15.530 đồng/kg.
Giá thép cuộn CB240 của thương hiệu thép Việt Đức tiếp tục neo ở mức 15.120 đồng/kg và giá thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 15.630 đồng/kg.
Pomina cũng giữ giá thép cuộn CB240 ổn định ở mức 15.630 đồng/kg và giá thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 16.340 đồng/kg.
Giá thép tại miền Nam
Ở khu vực miền Nam, giá thép cuộn CB240 của Hòa Phát đang ở mức 15.220 đồng/kg và giá thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 15.430 đồng/kg.
Đối với thương hiệu Pomina, giá thép cuộn CB240 đang ở mức 15.630 đồng/kg và giá thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 16.140 đồng/kg.
Giá của thương hiệu Thép Miền Nam cũng ổn định trong hôm nay: giá thép cuộn CB240 ở mức 15.430 đồng/kg và giá thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 15.830 đồng/kg.
Theo Doanh Nghiệp Niêm Yết