Giá thép hôm nay trên Sàn giao dịch Thượng Hải giảm 44 nhân dân tệ xuống mức 3.651 nhân dân tệ/tấn. Giá quặng sắt kỳ hạn trên Sàn giao dịch hàng hóa Đại Liên tăng phiên thứ 4 liên tiếp, được hỗ trợ bởi tỷ suất lợi nhuận thép cải thiện.
Giá sắt thép xây dựng hôm nay trên Sàn giao dịch Thượng Hải
Giá thép hôm nay giao tháng 10/2023 trên Sàn giao dịch Thượng Hải giảm 44 nhân dân tệ xuống mức 3.651 nhân dân tệ/tấn tại thời điểm khảo sát vào lúc 10h20 (giờ Việt Nam).
Tên loại
|
Kỳ hạn
|
Ngày 19/5
|
Chênh lệch so với giao dịch trước đó
|
Giá thép
|
Giao tháng 10/2023
|
3.651
|
-44
|
Giá đồng
|
Giao tháng 7/2023
|
65.270
|
-200
|
Giá kẽm
|
Giao tháng 7/2023
|
20.490
|
-325
|
Giá niken
|
Giao tháng 7/2023
|
158.850
|
-2.660
|
Bảng giá giao dịch tương lai của một số kim loại trên Sàn Thượng Hải (Đơn vị: nhân dân tệ/tấn). Tổng hợp: Thanh Hạ
Theo Reuters, quặng sắt kỳ hạn trên Sàn giao dịch hàng hóa Đại Liên kéo dài đà tăng phiên thứ 4 liên tiếp vào hôm thứ Năm (19/5), được hỗ trợ bởi tỷ suất lợi nhuận thép cải thiện, sản xuất nối lại và tồn kho thấp liên tục tại các nhà máy thép Trung Quốc.
Quặng sắt DCIOcv1 được giao dịch nhiều nhất trong tháng 9 trên Sàn DCE chốt phiên với giá cao hơn 1,91% ở mức 746,5 nhân dân tệ/tấn (tương đương 108,00 USD/tấn), cao nhất kể từ ngày 20/4.
Tuy nhiên, quặng sắt SZZFM3 chuẩn kỳ hạn tháng 6 trên Sàn giao dịch Singapore (SGX) thấp hơn 0,73% ở mức 107,35 USD/tấn, sau khi leo lên mức cao nhất trong hơn ba tuần là 108,14 USD vào hôm thứ Tư (17/5).
Một cuộc khảo sát với 114 nhà máy cho thấy tồn kho quặng thiêu kết nhập khẩu giảm tuần thứ ba liên tiếp, bao gồm mức giảm gần 1% so với tuần trước xuống 24,19 triệu tấn tính đến ngày 18/5, theo công ty tư vấn Mysteel.
Điều đó đưa tổng mức giảm hàng tồn kho kể từ cuối tháng 4 xuống còn 7,6%, theo tính toán của Reuters dựa trên dữ liệu của Mysteel.
Công ty tư vấn Thị trường Kim loại Thượng Hải (SMM) cho biết trong một báo cáo, một số nhà máy ở tỉnh Sơn Tây, miền Bắc Trung Quốc đã khởi động lại hoạt động của các lò cao đã bị đình chỉ trước đó.
Dữ liệu của SMM cho thấy tỷ lệ sử dụng công suất lò cao trong số các nhà máy được khảo sát đã tăng lên 94,05% vào ngày 17/5, từ mức 93,73% trong tuần trước.
Các nhà phân tích tại Huatai Futures cho biết: “Việc tiêu hủy (các sản phẩm thép) giữa các nhà máy thép đã tăng tốc kể từ tháng 5 và tỷ suất lợi nhuận được cải thiện đã khuyến khích các nhà máy xây dựng vị thế cho nguyên liệu thô, hỗ trợ cho giá cả”.
Giá thép xây dựng hôm nay tại thị trường trong nước
Theo SteelOnline.vn, giá thép xây dựng trong nước được nhiều thương hiệu điều chỉnh giảm trong ngày 19/5:
Cụ thể, giá thép thanh vằn D10 CB300 tại khu vực miền Bắc được điều chỉnh giảm 150 - 200 đồng/kg tại các thương hiệu ngoại trừ Việt Sing và Việt Nhật. Giá thép cuộn CB240 không ghi nhận thay đổi mới.
Khu vực miền Trung ghi nhận giá thép D10 CB300 tại Hòa Phát giảm 200 đồng/kg. Trong khi đó, giá thép cuộn CB240 vẫn giữ nguyên giá giao dịch cũ.
Tại miền Nam, giá thép D10 CB300 tại Hòa Phát giảm 200 đồng/kg. Cùng thời điểm khảo sát, giá thép cuộn CB240 không có thay đổi mới.
Sau đợt điều chỉnh mới, giá thép được ghi nhận vào sáng ngày 19/5 của các thương hiệu cụ thể như sau:
Giá thép tại miền Bắc
Giá thép cuộn CB240 của thương hiệu thép Hòa Phát ở mức 14.900 đồng/kg và giá thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 15.090 đồng/kg.
Thương hiệu thép Việt Ý có giá thép cuộn CB240 ở mức 14.620 đồng/kg và giá thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 15.000 đồng/kg.
Đối với thép Việt Đức, giá bán thép cuộn CB240 hiện ở mức 14.640 đồng/kg và giá thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 15.000 đồng/kg.
Giá thép của thương hiệu Việt Sing cũng được giữ nguyên như sau: thép cuộn CB240 ở mức 14.820 đồng/kg và thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 15.120 đồng/kg.
Tương tự, giá thép cuộn CB240 của thương hiệu thép Việt Nhật ở mức 14.820 đồng/kg. Giá thép thanh vằn D10 CB300 của cùng thương hiệu hiện ở mức 15.120 đồng/kg.
Giá thép tại miền Trung
Ở khu vực miền Trung, thương hiệu thép Hòa Phát đang có giá thép cuộn CB240 ở mức 14.900 đồng/kg và giá thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 14.950 đồng/kg.
Thương hiệu thép Việt Đức cũng giữ nguyên giá thép cuộn CB240 ở mức 15.050 đồng/kg và giá thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 15.550 đồng/kg.
Ghi nhận đối với thương hiệu Pomina, giá như sau: thép cuộn CB240 ở mức 15.500 đồng/kg và thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 15.560 đồng/kg.
Giá thép tại miền Nam
Tại miền Nam, giá thép cuộn CB240 của Hòa Phát đang ở mức 14.920 đồng/kg và giá thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 15.250 đồng/kg.
Thương hiệu Pomina cũng có giá thép cuộn CB240 ở mức 15.910 đồng/kg và giá thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 16.220 đồng/kg.
Tương tự, giá thép cuộn CB240 của thương hiệu Thép Miền Nam ở mức 15.220 đồng/kg và giá thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 15.430 đồng/kg.
Theo Doanh Nghiệp Niêm Yết