Giá thép hôm nay trên Sàn giao dịch Thượng Hải tăng 14 nhân dân tệ lên mức 3.716 nhân dân tệ/tấn. Giá quặng sắt kỳ hạn biến động trái chiều vào hôm thứ Tư (26/4).
Giá sắt thép xây dựng hôm nay trên Sàn giao dịch Thượng Hải
Giá thép hôm nay giao tháng 10/2023 trên Sàn giao dịch Thượng Hải tăng 14 nhân dân tệ lên mức 3.716 nhân dân tệ/tấn tại thời điểm khảo sát vào lúc 10h10 (giờ Việt Nam).
Tên loại
|
Kỳ hạn
|
Ngày 27/4
|
Chênh lệch so với giao dịch trước đó
|
Giá thép
|
Giao tháng 10/2023
|
3.716
|
+14
|
Giá đồng
|
Giao tháng 6/2023
|
66.450
|
-650
|
Giá kẽm
|
Giao tháng 6/2023
|
21.170
|
+90
|
Giá niken
|
Giao tháng 6/2023
|
179.430
|
+220
|
Bảng giá giao dịch tương lai của một số kim loại trên Sàn Thượng Hải (Đơn vị: nhân dân tệ/tấn). Tổng hợp: Thanh Hạ
Giá quặng sắt kỳ hạn biến động trái chiều vào hôm thứ Tư (26/4). Cụ thể, giá giao dịch trên Sàn giao dịch Singapore (SGX) tăng nhẹ, trong khi điểm chuẩn của nguyên liệu sản xuất thép trên Sàn giao dịch hàng hóa Đại Liên (DCE) kéo dài đà giảm sau khi một tập đoàn công nghiệp thép Trung Quốc kêu gọi các nhà sản xuất hạn chế sản lượng để duy trì hoạt động.
Giá quặng sắt SZZFK3 chuẩn giao tháng 5 trên Sàn SGX tăng 0,4% lên 102,85 USD/tấn, sau khi đạt mức 99,90 USD/tấn trước đó. Tuy nhiên, nó đã giảm 22% từ mức cao nhất là 132 USD/tấn vào ngày 15/3, theo Reuters.
Ngược lại, quặng sắt DCIOcv1 được giao dịch nhiều nhất trong tháng 9 trên Sàn DCE của Trung Quốc đã kết thúc phiên giao dịch buổi sáng với giá thấp hơn 0,6% ở mức 715 nhân dân tệ/tấn (tương đương 103,28 USD/tấn). Trước đó trong phiên, nó đạt 698 nhân dân tệ/tấn, mức thấp nhất kể từ ngày 8/12.
Giá thép tại Trung Quốc đã giảm do tốc độ phục hồi nhu cầu đáng thất vọng sau khi Bắc Kinh dỡ bỏ các hạn chế COVID-19 và đưa ra các biện pháp hỗ trợ lĩnh vực bất động sản trong nước đang gặp khó khăn.
Hiệp hội Sắt thép Trung Quốc cho biết tại cuộc họp với một số nhà sản xuất thép hôm 24/4 rằng, giá yếu đặt ra những thách thức nghiêm trọng đối với các nhà máy thép, thúc giục họ cắt giảm sản lượng để giúp đảm bảo dòng tiền ổn định.
Các nhà phân tích của Huatai Futures cho biết, ngay cả khi nhu cầu đối với các sản phẩm thép ở Trung Quốc cải thiện trong tương lai, quặng sắt sẽ vẫn yếu “trong một thời gian dài” do chính sách hạn chế sản lượng của chính phủ.
Theo các nhà phân tích và các báo cáo chưa được xác nhận gần đây, Trung Quốc đang xem xét hạn chế sản lượng thép trong năm nay, mở rộng chính sách hai năm nhằm hạn chế khí thải của nhà sản xuất thép lớn nhất thế giới.
Giá thép xây dựng hôm nay tại thị trường trong nước
Theo SteelOnline.vn, giá thép xây dựng trong nước được nhiều thương hiệu điều chỉnh trái chiều trong ngày 27/4:
Cụ thể, giá thép cuộn CB240 tại Hòa Phát, Việt Ý, Việt Đức, Việt Sing và Việt Nhật giảm từ 100 đồng/kg đến 380 đồng/kg. Giá thép thanh vằn D10 CB300 cũng được điều chỉnh giảm trong khoảng 100 - 260 đồng/kg, ngoài trừ Việt Ý và Việt Nhật.
Khu vực miền Trung ghi nhận giá thép cuộn CB240 tại Hòa Phát và Việt Đức giảm 50 - 300 đồng/kg. Tương tự, giá thép D10 CB300 cũng ghi nhận giảm 100 đồng/kg với các thương hiệu trên.
Tại miền Nam, giá thép D10 CB300 tại Hòa Phát tăng 200 đồng/kg. Trong khi đó, giá thép cuộn CB240 của Hòa Phát được điều chỉnh giảm 130 đồng/kg. Hai thương hiệu Pomina và Thép Miền Nam không có thay đổi mới.
Sau đợt điều chỉnh mới, giá thép được ghi nhận vào sáng ngày 27/4 của các thương hiệu cụ thể như sau:
Giá thép tại miền Bắc
Giá thép cuộn CB240 của thương hiệu thép Hòa Phát ở mức 14.900 đồng/kg và giá thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 15.390 đồng/kg.
Thương hiệu thép Việt Ý có giá thép cuộn CB240 ở mức 14.620 đồng/kg và giá thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 15.300 đồng/kg.
Đối với thép Việt Đức, giá bán thép cuộn CB240 hiện ở mức 14.640 đồng/kg và giá thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 15.250 đồng/kg.
Giá thép của thương hiệu Việt Sing cũng được giữ nguyên như sau: thép cuộn CB240 ở mức 14.820 đồng/kg và thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 15.220 đồng/kg.
Tương tự, giá thép cuộn CB240 của thương hiệu thép Việt Nhật ở mức 14.820 đồng/kg. Giá thép thanh vằn D10 CB300 của cùng thương hiệu hiện ở mức 15.120 đồng/kg.
Giá thép tại miền Trung
Ở khu vực miền Trung, thương hiệu thép Hòa Phát đang có giá thép cuộn CB240 ở mức 14.900 đồng/kg và giá thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 15.250 đồng/kg.
Thương hiệu thép Việt Đức cũng giữ nguyên giá thép cuộn CB240 ở mức 15.050 đồng/kg và giá thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 15.660 đồng/kg.
Ghi nhận đối với thương hiệu Pomina, giá như sau: thép cuộn CB240 ở mức 15.810 đồng/kg và thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 15.860 đồng/kg.
Giá thép tại miền Nam
Tại miền Nam, giá thép cuộn CB240 của Hòa Phát đang ở mức 14.920 đồng/kg và giá thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 15.550 đồng/kg.
Thương hiệu Pomina cũng có giá thép cuộn CB240 ở mức 16.370 đồng/kg và giá thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 16.680 đồng/kg.
Tương tự, giá thép cuộn CB240 của thương hiệu Thép Miền Nam ở mức 15.220 đồng/kg và giá thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 15.430 đồng/kg.
Theo Doanh Nghiệp Niêm Yết