Giá sắt thép xây dựng hôm nay trên Sàn giao dịch Thượng Hải
Giá thép hôm nay giao tháng 1/2023 trên Sàn giao dịch Thượng Hải giảm 73 nhân dân tệ xuống mức 3.642 nhân dân tệ/tấn tại thời điểm khảo sát vào lúc 9h50 (giờ Việt Nam).
Tên loại
|
Kỳ hạn
|
Ngày 21/11
|
Chênh lệch so với giao dịch trước đó
|
Giá thép
|
Giao tháng 1/2023
|
3.642
|
-73
|
Giá đồng
|
Giao tháng 12/2022
|
64.930
|
-930
|
Giá kẽm
|
Giao tháng 12/2022
|
24.095
|
-210
|
Giá niken
|
Giao tháng 12/2022
|
195.570
|
-3.440
|
Bảng giá giao dịch tương lai của một số kim loại trên Sàn Thượng Hải (Đơn vị: nhân dân tệ/tấn). Tổng hợp: Thảo Vy
Động thái của chính phủ Ấn Độ nhằm loại bỏ thuế xuất khẩu đối với thép có thể cho phép các nhà máy tăng mức sử dụng công suất, mặc dù sự phục hồi xuất khẩu và quỹ đạo của giá sẽ phụ thuộc vào sự phục hồi của nhu cầu.
Vào cuối ngày 18/11, Bộ Tài chính Ấn Độ đã rút lại thuế xuất khẩu 15% áp dụng vào cuối tháng 5 đối với các sản phẩm gang và thép được phân loại theo mã HS 7201, 7208, 7209,7210,7213, 7214, 7219, 7222 và 7227.
Đại diện Bộ Tài chính cho biết vào ngày hôm sau rằng: "Các biện pháp hiện tại sẽ cung cấp một số hỗ trợ cho ngành thép trong nước và thúc đẩy xuất khẩu".
Thuế quan đã đẩy xuất khẩu thép thành phẩm của Ấn Độ trong tháng 10 xuống mức thấp hơn 3 năm là 360.000 tấn, thấp hơn 66% so với cùng kỳ năm ngoái.
Theo dữ liệu từ ủy ban nhà máy chung của Bộ Thép Ấn Độ, xuất khẩu từ tháng 4 đến tháng 10 giảm 55% so với cùng giai đoạn năm ngoái xuống còn 3,96 triệu tấn. Ấn Độ cũng đã trở thành nhà nhập khẩu ròng thép lần thứ hai trong 4 tháng vào tháng 10.
Một quan chức cấp cao tại một nhà sản xuất thép lớn trong nước cho biết: "Các nguyên tắc cơ bản ở Ấn Độ tốt hơn nhiều, vì vậy chúng tôi chắc chắn muốn tập trung vào thị trường nội địa”.
Ông bày tỏ: “Công suất dư thừa sẵn có và không được sử dụng đúng mức sẽ giúp chúng tôi tiết kiệm chi phí hơn và có thể đáp ứng bất kỳ nhu cầu quốc tế nào có thể đến”.
Theo quan sát của ông, tình hình chung sẽ được cải thiện và thị trường toàn cầu một lần nữa sẽ bắt đầu hướng tới Ấn Độ, trang Argus Media đưa tin.
Giá thép xây dựng hôm nay tại thị trường trong nước
Theo SteelOnline.vn, giá thép xây dựng trong nước ngày 21/11 tiếp tục đi ngang, cụ thể như sau:
Giá thép tại miền Bắc
Giá thép cuộn CB240 của thương hiệu thép Hòa Phát vẫn ở mức 14.500 đồng/kg và giá thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 14.600 đồng/kg.
Thương hiệu thép Việt Ý có giá thép cuộn CB240 ổn định ở mức 14.510 đồng/kg và giá thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 14.720 đồng/kg.
Đối với thép Việt Đức, giá bán thép cuộn CB240 hiện ở mức 14.350 đồng/kg và giá thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 14.660 đồng/kg.
Giá thép của thương hiệu Việt Sing cũng được giữ nguyên như sau: thép cuộn CB240 ở mức 14.310 đồng/kg và thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 14.510 đồng/kg.
Tương tự, giá thép cuộn CB240 của thương hiệu thép Việt Nhật cũng ổn định ở mức 14.310 đồng/kg. Giá thép thanh vằn D10 CB300 của cùng thương hiệu hiện ở mức 14.510 đồng/kg.
Giá thép tại miền Trung
Ở khu vực miền Trung, thương hiệu thép Hòa Phát đang có giá thép cuộn CB240 ở mức 14.310 đồng/kg và giá thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 14.820 đồng/kg.
Thương hiệu thép Việt Đức cũng giữ nguyên giá thép cuộn CB240 ở mức 14.350 đồng/kg và giá thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 14.660 đồng/kg.
Ghi nhận đối với thương hiệu Pomina, giá cũng ổn định: thép cuộn CB240 ở mức 15.730 đồng/kg và thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 15.940 đồng/kg.
Giá thép tại miền Nam
Tại miền Nam, giá thép cuộn CB240 của Hòa Phát đang ở mức 14.360 đồng/kg và giá thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 14.570 đồng/kg.
Thương hiệu Pomina cũng có giá thép cuộn CB240 không đổi ở mức 15.580 đồng/kg và giá thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 15.680 đồng/kg.
Tương tự, giá thép cuộn CB240 của thương hiệu Thép Miền Nam ở mức 15.220 đồng/kg và giá thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 15.530 đồng/kg.
Theo Doanh Nghiệp Niêm Yết