Giá sắt thép xây dựng hôm nay trên Sàn giao dịch Thượng Hải
Giá thép hôm nay giao tháng 5/2023 trên Sàn giao dịch Thượng Hải giảm 8 nhân dân tệ xuống mức 4.023 nhân dân tệ/tấn tại thời điểm khảo sát vào lúc 10h (giờ Việt Nam).
Tên loại
|
Kỳ hạn
|
Ngày 14/2
|
Chênh lệch so với giao dịch trước đó
|
Giá thép
|
Giao tháng 5/2023
|
4.023
|
-8
|
Giá đồng
|
Giao tháng 3/2023
|
68.610
|
+460
|
Giá kẽm
|
Giao tháng 3/2023
|
23.150
|
+135
|
Giá niken
|
Giao tháng 3/2023
|
206.020
|
-5.480
|
Bảng giá giao dịch tương lai của một số kim loại trên Sàn Thượng Hải (Đơn vị: nhân dân tệ/tấn). Tổng hợp: Thảo Vy
Vào hôm thứ Hai (13/2), giá kim loại đen kỳ hạn giảm trong bối cảnh dự trữ thép và hàng tồn kho quặng sắt tại cảng tăng, cho thấy nhu cầu phục hồi chậm, ngay cả khi các chỉ báo mới nhất cho thấy nền kinh tế đang phục hồi.
Theo đó, giá quặng sắt DCIOcv1 giao tháng 5 trên Sàn giao dịch hàng hóa Đại Liên (DCE) của Trung Quốc đã kết thúc giao dịch ban ngày thấp hơn 2,2% ở mức 841,5 nhân dân tệ/tấn (tương đương 123,23 USD/tấn).
Trên Sàn giao dịch Singapore (SGX), hợp đồng quặng sắt chuẩn SZZFH3 giao tháng 3 đã giảm 3,5% xuống 120,35 USD/tấn.
Trên Sàn giao dịch kỳ hạn Thượng Hải (SHFE), giá thép cây SRBcv1 giảm 1,6%, thép cuộn cán nóng SHHCcv1 giảm 1,4%, thép cuộn dây SWRcv1 giảm 1,7% và thép không gỉ SHSScv1 giảm 0,5%.
Ông Atilla Widnell, Giám đốc điều hành của Navigate Commodities, cho biết: “Thị trường kim loại công nghiệp sẽ cần đợi dữ liệu kinh tế tháng 2 và tháng 3 để có được cảm nhận thực sự về nền kinh tế Trung Quốc”.
Các thương nhân tỏ ra thận trọng mặc dù dữ liệu cho thấy các khoản vay ngân hàng mới ở Trung Quốc đã tăng nhiều hơn dự kiến lên mức kỷ lục 4,9 nghìn tỷ nhân dân tệ (tương đương 717,21 tỷ USD) trong tháng 1, trong khi doanh số bán nhà mới tại 16 thành phố của Trung Quốc tăng tuần thứ hai liên tiếp.
Các nhà phân tích của Huatai Futures nhận định: “Lợi nhuận của các nhà máy thép không được cải thiện. Việc tăng liên tục hàng tồn kho sẽ gây ra những điều chỉnh ngắn hạn về giá thành phẩm”, Reuters đưa tin.
Giá thép xây dựng hôm nay tại thị trường trong nước
Theo SteelOnline.vn, giá thép xây dựng trong nước ngày 14/2 vẫn neo ở mức cũ, cụ thể như sau:
Giá thép tại miền Bắc
Thương hiệu thép Hòa Phát vẫn giữ nguyên giá thép cuộn CB240 ở mức 15.760 đồng/kg, giá thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 15.840 đồng/kg.
Giá thép cuộn CB240 của thương hiệu thép Việt Ý vẫn được duy trì ở mức 15.710 đồng/kg. Tương tự, giá thép thanh vằn D10 CB300 cũng ở mức cũ là 15.810 đồng/kg.
Thép Việt Đức cũng giữ nguyên giá thép cuộn CB240 ở mức 15.500 đồng/kg và giá thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 15.810 đồng/kg.
Đối với thương hiệu Thép Việt Sing, giá thép cuộn CB240 hiện ở mức 15.630 đồng/kg và giá thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 15.830 đồng/kg.
Giá của thương hiệu thép Việt Nhật cũng đi ngang: giá thép cuộn CB240 ở mức 15.880 đồng/kg và giá thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 15.880 đồng/kg.
Giá thép tại miền Trung
Tương tự như miền Bắc, giá thép Hòa Phát miền Trung cũng ổn định trong hôm nay. Cụ thể, giá thép cuộn CB240 ở mức 15.680 đồng/kg và giá thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 15.730 đồng/kg.
Thương hiệu thép Việt Đức có giá thép cuộn CB240 ở mức 15.860 đồng/kg và giá thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 16.060 đồng/kg.
Giá thép cuộn CB240 của thương hiệu thép Pomina hiện ở mức 16.520 đồng/kg. Tương tự, Pomina vẫn giữ nguyên giá thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 16.580 đồng/kg.
Giá thép tại miền Nam
Thương hiệu thép Hòa Phát có giá thép cuộn CB240 ở mức 15.830 đồng/kg, giá thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 15.880 đồng/kg.
Giá thép cuộn CB240 của thương hiệu Pomina đang ở mức16.470 đồng/kg và giá thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 16.580 đồng/kg - không đổi so với 13/1.
Thép Miền Nam cũng giữ nguyên giá trong hôm nay: thép cuộn CB240 hiện có giá 16.040 đồng/kg và thép thanh vằn D10 CB300 có giá 16.240 đồng/kg.
Theo Doanh Nghiệp Niêm Yết