Giá sắt thép xây dựng hôm nay trên Sàn giao dịch Thượng Hải
Giá thép hôm nay giao tháng 1/2023 trên Sàn giao dịch Thượng Hải tăng 39 nhân dân tệ lên mức 3.795 nhân dân tệ/tấn tại thời điểm khảo sát vào lúc 10h (giờ Việt Nam).
Tên loại
|
Kỳ hạn
|
Ngày 13/9
|
Chênh lệch so với giao dịch trước đó
|
Giá thép
|
Giao tháng 1/2023
|
3.795
|
+39
|
Giá đồng
|
Giao tháng 10/2022
|
63.000
|
+720
|
Giá kẽm
|
Giao tháng 10/2022
|
24.745
|
+305
|
Giá niken
|
Giao tháng 10/2022
|
190.290
|
+9.200
|
Bảng giá giao dịch tương lai của một số kim loại trên Sàn Thượng Hải (Đơn vị: nhân dân tệ/tấn). Tổng hợp: Thảo Vy
Các nguồn tin trong ngành cho biết, giá thép của Trung Quốc có thể sẽ tiếp tục biến động trong suốt tháng 9 do nhu cầu theo mùa mạnh và tồn kho thấp cũng như sản lượng thép tăng, theo S&P Global Platts.
Sản lượng thép thô dự kiến sẽ tiếp tục tăng trong tháng 9 sau khi tăng trở lại vào tháng 8 sau hai tháng giảm liên tiếp.
Dự kiến, thị trường sẽ chứng kiến nhu cầu tiêu thụ thép mạnh mẽ trong tháng 9 và tháng 10, và không tồn khả năng chính phủ Trung Quốc sẽ ra lệnh cắt giảm sản lượng thép.
Dữ liệu của Hiệp hội Sắt Thép Trung Quốc (CISA) cho thấy, trong tháng 8, sản lượng gang hàng ngày tăng 3,3% so với tháng 7 lên mức trung bình là 2,35 triệu tấn/ngày.
Tương tự, sản lượng thép thô trong tháng 8 tăng 2% so với tháng 7 lên mức 2,680 triệu tấn/ngày.
Trong khi đó, so với cùng kỳ năm 2021, sản lượng gang tăng 1,8% và sản lượng thép thô giảm 0,2%.
Tồn kho thép thành phẩm tại các nhà máy thép và thị trường giao ngay do CISA giám sát đã giảm 7,2% so với cuối tháng 7 và giảm 1% so với một năm trước xuống 25,13 triệu tấn vào ngày 31/8.
Một số nguồn tin dự đoán, sản lượng thép thô tháng 9 của Trung Quốc sẽ tăng lên gần 3 triệu tấn/ngày, phần lớn bù đắp cho việc tăng giá do nhu cầu phục hồi.
Do lực cản từ lĩnh vực bất động sản đầy nợ và một đợt bùng phát COVID-19 mới, nhu cầu của người dùng cuối - đặc biệt là đối với thép dài, đã ở mức khiêm tốn trong tháng 9. Nguồn cung dư thừa có thể xuất hiện trở lại nếu nhu cầu không được cải thiện hơn nữa.
Giá thép xây dựng hôm nay tại thị trường trong nước
Theo SteelOnline.vn, giá thép xây dựng trong nước ngày 13/9 của các thương hiệu duy trì đi ngang, cụ thể như sau:
Giá thép tại miền Bắc
Giá thép cuộn CB240 của thương hiệu thép Hòa Phát vẫn ở mức 14.820 đồng/kg và giá thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 15.430 đồng/kg.
Thương hiệu thép Việt Ý có giá thép cuộn CB240 ổn định ở mức 14.720 đồng/kg và giá thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 15.220 đồng/kg.
Đối với thép Việt Đức, giá bán thép cuộn CB240 hiện ở mức 14.720 đồng/kg và giá thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 15.430 đồng/kg.
Giá thép của thương hiệu Việt Sing cũng được giữ nguyên như sau: thép cuộn CB240 ở mức 14.370 đồng/kg và thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 14.880 đồng/kg.
Tương tự, giá thép cuộn CB240 của thương hiệu thép Việt Nhật cũng ổn định ở mức 14.140 đồng/kg. Giá thép thanh vằn D10 CB300 của cùng thương hiệu hiện ở mức 14.750 đồng/kg.
Giá thép tại miền Trung
Ở khu vực miền Trung, thương hiệu thép Hòa Phát đang có giá thép cuộn CB240 ở mức 14.820 đồng/kg và giá thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 15.530 đồng/kg.
Thương hiệu thép Việt Đức cũng giữ nguyên giá thép cuộn CB240 ở mức 14.720 đồng/kg và giá thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 15.630 đồng/kg.
Ghi nhận đối với thương hiệu Pomina, giá cũng ổn định: thép cuộn CB240 ở mức 15.330 đồng/kg và thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 16.240 đồng/kg.
Giá thép tại miền Nam
Tại miền Nam, giá thép cuộn CB240 của Hòa Phát đang ở mức 14.820 đồng/kg và giá thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 15.430 đồng/kg.
Thương hiệu Pomina cũng có giá thép cuộn CB240 không đổi ở mức 15.220 đồng/kg và giá thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 16.040 đồng/kg.
Tương tự, giá thép cuộn CB240 của thương hiệu Thép Miền Nam ở mức 15.020 đồng/kg và giá thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 15.630 đồng/kg.