Giá sắt thép xây dựng hôm nay trên Sàn giao dịch Thượng Hải
Giá thép hôm nay giao tháng 5/2023 trên Sàn giao dịch Thượng Hải giảm 19 nhân dân tệ xuống mức 4.117 nhân dân tệ/tấn tại thời điểm khảo sát vào lúc 10h30 (giờ Việt Nam).
Tên loại
|
Kỳ hạn
|
Ngày 12/1
|
Chênh lệch so với giao dịch trước đó
|
Giá thép
|
Giao tháng 5/2023
|
4.117
|
-19
|
Giá đồng
|
Giao tháng 3/2023
|
68.790
|
+1.370
|
Giá kẽm
|
Giao tháng 2/2023
|
23.820
|
+100
|
Giá niken
|
Giao tháng 3/2023
|
197.240
|
-5.900
|
Bảng giá giao dịch tương lai của một số kim loại trên Sàn Thượng Hải (Đơn vị: nhân dân tệ/tấn). Tổng hợp: Thảo Vy
Theo một báo cáo mới nhất của cơ quan xếp hạng CRISIL, ngành thép ở Ấn Độ dự kiến sẽ có lực kéo tốt nhờ thay đổi chuỗi cung ứng, Livemint đưa tin.
Giá thép toàn cầu được dự đoán sẽ ổn định vào năm 2023, sau khi giảm hơn 40% xuống 570 - 590 USD/tấn vào tháng 12/2022 từ mức cao nhất vào đầu tháng 4/2022 là 1.000 USD/tấn do nhu cầu thép yếu.
CRISIL đánh giá, theo xu hướng toàn cầu, giá thép trong nước tại Ấn Độ dự kiến sẽ chỉ giảm tối thiểu 2 - 4% so với cùng kỳ năm ngoái (đối với thép dẹt) trong năm tài khóa 2024.
Theo CRISIL, giá thép dẹt đã tăng 25% chỉ trong vòng hai tháng khi bắt đầu xung đột giữa Nga và Ukraine nhưng sau đó đã hạ nhiệt do giá nguyên liệu giảm, chính phủ Ấn Độ áp thuế xuất khẩu và mức dự trữ gia tăng.
Tuy nhiên, giá có thể một lần nữa đảo chiều khi các nhà sản xuất thép phải đối mặt với chi phí đầu vào tăng, mà phần lớn nguyên nhân là do ngành thép Ấn Độ nhập khẩu 90% nhu cầu than luyện cốc, chủ yếu từ Australia.
Mặc dù giá than luyện cốc đang có xu hướng giảm trong phần lớn năm tài chính này, nhưng sự biến động ngắn hạn đã được quan sát thấy do dự đoán về sự gián đoạn chuỗi cung ứng.
Việc nới lỏng lệnh cấm không chính thức của Trung Quốc đối với nhập khẩu than có nguồn gốc từ Australia sẽ không chỉ làm tăng thêm sự biến động mà còn làm thay đổi chuỗi cung ứng một lần nữa.
Giá thép xây dựng hôm nay tại thị trường trong nước
Theo SteelOnline.vn, giá thép xây dựng trong nước ngày 12/1 vẫn không có biến động mới, cụ thể như sau:
Giá thép tại miền Bắc
Thép cuộn CB240 của thương hiệu thép Hòa Phát tiếp tục được bán với mức giá 14.940 đồng/kg và thép thanh vằn D10 CB300 với mức 15.020 đồng/kg.
Giá thép cuộn CB240 và giá thép thanh vằn D10 CB300 của thương hiệu thép Việt Ý lần lượt ở mức ổn định là 14.900 đồng/kg và 15.000 đồng/kg.
Đối với thép Việt Đức, giá bán thép cuộn CB240 hiện ở mức 14.700 đồng/kg và giá thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 14.900 đồng/kg.
Giá thép của thương hiệu Việt Sing cũng được giữ nguyên trong hôm nay: thép cuộn CB240 ở mức 14.820 đồng/kg và thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 14.920 đồng/kg.
Tương tự, giá thép cuộn CB240 của thương hiệu thép Việt Nhật cũng ổn định ở mức 14.870 đồng/kg và giá thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 14.870 đồng/kg.
Giá thép tại miền Trung
Tại miền Trung, Hòa Phát đang đưa ra mức giá thép cuộn CB240 là 14.860 đồng/kg và giá thép thanh vằn D10 CB300 là 15.010 đồng/kg.
Thương hiệu thép Việt Đức cũng giữ giá thép cuộn CB240 ổn định ở mức 15.050 đồng/kg và giá thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 15.250 đồng/kg.
Giá thép cuộn CB240 của Pomina tiếp tục ở mức 16.060 đồng/kg. Tương tự, giá thép thanh vằn D10 CB300 của cùng thương hiệu ở mức không đổi là 16.060 đồng/kg.
Giá thép tại miền Nam
Ở khu vực miền Nam, giá thép cuộn CB240 của Hòa Phát đang ở mức 14.910 đồng/kg và giá thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 14.760 đồng/kg.
Thương hiệu Pomina cũng có giá thép cuộn CB240 ổn định ở mức 15.960 đồng/kg và giá thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 15.860 đồng/kg.
Giá của thương hiệu Thép Miền Nam cũng ổn định, với giá thép cuộn CB240 và giá thép thanh vằn D10 CB300 lần lượt ở mức 15.530 đồng/kg và 15.630 đồng/kg.
Theo Doanh Nghiệp Niêm Yết