Giá sắt thép xây dựng hôm nay trên Sàn giao dịch Thượng Hải
Giá thép hôm nay giao tháng 5/2023 trên Sàn giao dịch Thượng Hải giảm 43 nhân dân tệ xuống mức 4.033 nhân dân tệ/tấn tại thời điểm khảo sát vào lúc 10h30 (giờ Việt Nam).
Tên loại
|
Kỳ hạn
|
Ngày 10/2
|
Chênh lệch so với giao dịch trước đó
|
Giá thép
|
Giao tháng 5/2023
|
4.033
|
-43
|
Giá đồng
|
Giao tháng 3/2023
|
68.380
|
-100
|
Giá kẽm
|
Giao tháng 3/2023
|
23.190
|
-135
|
Giá niken
|
Giao tháng 3/2023
|
217.880
|
+7.440
|
Bảng giá giao dịch tương lai của một số kim loại trên Sàn Thượng Hải (Đơn vị: nhân dân tệ/tấn). Tổng hợp: Thảo Vy
Vào hôm thứ Năm (9/2), giá quặng sắt kỳ hạn tăng, với hợp đồng chuẩn trên Sàn giao dịch hàng hóa Đại Liên (DCE) đạt mức cao nhất trong một tuần sau hai ngày giảm, Reuters đưa tin.
Nguyên nhân là do tâm lý trở nên lạc quan trước việc công bố dữ liệu cho vay của Trung Quốc, một chỉ số chính hỗ trợ cho tăng trưởng kinh tế.
Theo đó, giá quặng sắt giao tháng 5/2023 trên Sàn DCE đã kết thúc phiên giao dịch buổi sáng cao hơn 2,4% ở mức 861,5 nhân dân tệ/tấn (tương đương 126,92 USD/tấn).
Trước đó trong phiên, hợp đồng này giao dịch ở mức 865,5 nhân dân tệ/tấn - mức cao nhất theo ghi nhận kể từ ngày 2/2.
Trên Sàn giao dịch Singapore (SGX), giá quặng sắt giao tháng 3/2023 tăng 1,2% lên 122,80 USD/tấn. Hợp đồng này đã chạm mức thấp nhất trong ba tuần là 118 USD/tấn trong phiên trước đó.
Một cuộc khảo sát của Reuters cho thấy, các khoản vay bằng nhân dân tệ được các ngân hàng Trung Quốc gia hạn có thể đã tăng lên mức cao kỷ lục vào tháng 1 khi ngân hàng trung ương chuyển sang thúc đẩy tăng trưởng kinh tế sau khi dỡ bỏ các biện pháp kiểm soát đại dịch.
Quặng sắt, được hỗ trợ bởi chính sách hỗ trợ của nhà sản xuất thép hàng đầu Trung Quốc đối với lĩnh vực bất động sản đang yếu kém và việc dỡ bỏ các hạn chế do COVID-19, đã giảm trong những ngày gần đây khi các thương nhân đánh giá lại triển vọng nhu cầu.
Dữ liệu khoản vay mới tháng 1 dự kiến sẽ được công bố trong khoảng thời gian từ ngày 9/2 đến ngày 15/2.
Giá thép xây dựng hôm nay tại thị trường trong nước
Theo SteelOnline.vn, giá thép xây dựng trong nước ngày 10/2 đồng loạt ổn định, cụ thể như sau:
Giá thép tại miền Bắc
Thương hiệu thép Hòa Phát đang duy trì mức giá đối với thép cuộn CB240 là 15.760 đồng/kg và thép thanh vằn D10 CB300 là 15.840 đồng/kg.
Giá thép cuộn CB240 của thương hiệu thép Việt Ý ở mức ổn định là 15.710 đồng/kg. Giá thép thanh vằn D10 CB300 của cùng thương hiệu ở mức 15.810 đồng/kg.
Thép Việt Đức cũng giữ nguyên giá bán thép cuộn CB240 ở mức 15.500 đồng/kg và giá thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 15.810 đồng/kg.
Giá hai mặt hàng thép của thương hiệu Việt Sing cũng được giữ nguyên như sau: thép cuộn CB240 ở mức 15.630 đồng/kg và thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 15.830 đồng/kg.
Tương tự, thương hiệu thép Việt Nhật cũng có giá thép cuộn CB240 đi ngang ở mức 15.880 đồng/kg và giá thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 15.880 đồng/kg.
Giá thép tại miền Trung
So với ngày 9/2, giá thép tại miền Trung của thương hiệu thép Hòa Phát vẫn ổn định: thép cuộn CB240 ở mức 15.680 đồng/kg và thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 15.730 đồng/kg.
Thương hiệu thép Việt Đức cũng giữ nguyên giá thép cuộn CB240 ở mức 15.860 đồng/kg và giá thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 16.060 đồng/kg.
Giá thép cuộn CB240 của thương hiệu Pomina vẫn ở mức 16.520 đồng/kg và giá thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 16.580 đồng/kg trong hôm nay.
Giá thép tại miền Nam
Tại miền Nam, Hòa Phát đang đưa ra giá thép cuộn CB240 ở mức 15.830 đồng/kg và giá thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 15.880 đồng/kg - không đổi so với hôm qua.
Thương hiệu Pomina cũng có giá thép cuộn CB240 ổn định ở mức 16.470 đồng/kg và giá thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 16.580 đồng/kg.
Tương tự, giá thép cuộn CB240 của thương hiệu Thép Miền Nam đi ngang ở mức 16.040 đồng/kg và giá thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 16.240 đồng/kg.
Theo Doanh Nghiệp Niêm Yết